Địa lý Kiev

Ảnh Kiev và sông Dnieper do Landsat 7 chụp.

Về mặt địa lý, Kiev thuộc vùng sinh thái Polesia (một phần của rừng gỗ hỗn hợp châu Âu). Tuy nhiên, cảnh quan độc nhất của thành phố khác biệt với vùng xung quanh.

Kiev nằm ở bai bên sông Dnieper, sông này chảu về phía nam và đổ vào biển Đen. Phần bên bờ phải hay bờ tây cổ hơn, đặc trưng bởi những đồi gỗ, kheo nút và các sông nhỏ. Kiev đã mở rộng về phía vùng đất thấp của bờ trái (về phía đông) chỉ trong thế kỷ 20. Những vùng quan trọng của thung lũng Dnieper thuộc bờ trái được tích tụ bởi cát nhân tạo và được bảo vệ bởi các đập.

Sông Dnieper hình thành hệ thống phụ lưu, doi, và cảng bên trong ranh giới thành phố. Địa hình thành phố là cầu nối giữa sông Desnahồ chứa Kiev ở phía bắc, và hồ chứa Kaniv ở phía nam. Cả hai sông Dnieper và Desna đều có thể đi đến Kiev, mặc dù bị hạn chế bởi quy định vật hành khóa thuyền của các hồ chứa và giới hạn bị đóng băng trong mùa đông.

Tổng cộng có 448 vực nước mở trong ranh giới Kiev, bao gồm sông Dnieper, các hồ chứa nước, và nhiều sông nhỏ, hàng chục hồ và các hồ nhân tạo. Chúng chiếm 7949 ha lãnh thổ. Thêm vào đó, điểm nổi bật của thành phố là 16 bãi biển nhân tạo (tổng 140 ha) và 35 khu vui chơi giải trí gần vực nước (chiếm hơn 1000 ha). Nhiều vực nước được sử dụng cho các trò chơi giải trí, mặc dù một số không thích hợp cho bơi lội.[4]

Theo đánh giá của UN năm 2011, không có những mối nguy hiểm về các thảm họa tự nhiên ở Kiev và vùng đô thị Kiev[5]

Khí hậu

Kiev có khí hậu lục địa ẩm (Köppen Dfb).[6] Các tháng ấm nhất là tháng 6, 7, và 8 với nhiệt độ trung bình 13,8 đến 24,8 độ C. Các tháng lạnh nhất là tháng 12, 1, và tháng 2 với nhiệt độ trung bình -4,6 đến -1,1 độ C. Nhiệt độ cao nhất ghi nhận được là 39,4° vào 31 tháng 7 năm 1936. Nhiệt độ lạnh nhất ghi nhận được là -32,2 °C vào ngày 7 & 9 tháng 2 năm 1929. Tuyết thường phủ từ giữa tháng 11 đến cuối tháng 3, với thời gian đóng băng kéo dài trung bình 180 ngày, nhưng không quá 200 ngày trong những năm gần đây.[7]

Dữ liệu khí hậu của Kiev
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)11.117.322.430.233.635.039.439.333.827.923.214.739,4
Trung bình cao °C (°F)−0.90.05.614.020.723.525.624.919.012.54.90.012,5
Trung bình ngày, °C (°F)−3.5−3
(27)
1.89.315.518.520.519.714.28.41.9−2.38,4
Trung bình thấp, °C (°F)−5.8−5.7−1.45.110.814.216.115.210.24.90.0−4.64,9
Thấp kỉ lục, °C (°F)−31.1−32.2−24.9−10.4−2.42.45.83.3−2.9−17.8−21.9−30−32,2
Giáng thủy mm (inch)36
(1.42)
39
(1.54)
37
(1.46)
46
(1.81)
57
(2.24)
82
(3.23)
71
(2.8)
60
(2.36)
57
(2.24)
41
(1.61)
50
(1.97)
45
(1.77)
621
(24,45)
độ ẩm83807464626768677477858674
Số ngày mưa TB87913141514111412129138
Số ngày tuyết rơi TB17171020.20000.03291673
Số giờ nắng trung bình hàng tháng426411216225727328725218912351311.843
Nguồn #1: Pogoda.ru.net[8]
Nguồn #2: Danish Meteorological Institute (nắng, 1931–1960)[9]